Giá BHYT

Khám chữa bệnh BHYT

Giá BHYT được áp dụng theo thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toán quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp

Giá khámGiá giườngGiá siêu âmGiá XQGiá xét nghiệmGiá phẫu thuậtGiá thủ thuậtGiá DV khác

Đăng ký khám bệnh trực tuyến

Máy nội soi tai mũi họng tại bệnh viện Văn Bàn

Đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến trên website của bệnh viện đa khoa Văn Bàn rất dễ dàng. Người bệnh chỉ cần điền đầy đủ thông tin theo biểu mẫu dưới đây. Và bộ phần tiếp nhận thông tin của Bệnh viện sẽ tiếp nhận và đăng ký số cho bệnh nhân ngay lập tức. Chúng tôi mở dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. Thay vì phải đến sớm và gửi thẻ để đăng ký lấy số khám bệnh. Bạn chỉ cần ngồi ở nhà và truy cập website Bệnh viện Văn Bàn mà đăng ký số khám bệnh.

Đăng ký khám bệnh trực tiếp trên website Bệnh viện Văn Bàn
Người bệnh đăng ký số trực tiếp trên website Bệnh viện Văn Bàn




    Giới tính:







    Chúng tôi luôn không ngừng hoàn thiện, nâng cao tinh thần trách nhiệm và chuyên môn. Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh tốt nhất !

    Bảng giá dịch vụ

    Giá dịch vụ kỹ thuật áp dụng tại bệnh viện đa khoa Văn Bàn

    Bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn Tỉnh Lào Cai. (Ban hành kèm theo Nghị quyết 23/2019/NQ-HDND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lào Cai)

    Phụ lục I : Giá dịch vụ khám bệnh

    Loader Loading...
    EAD Logo Taking too long?

    Reload Reload document
    | Open Open in new tab

    Download [170.48 KB]

    Phụ lục II : Giá dịch vụ ngày giường bệnh

    Loader Loading...
    EAD Logo Taking too long?

    Reload Reload document
    | Open Open in new tab

    Download [141.50 KB]

    Phụ lục III : Giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm

    Loader Loading...
    EAD Logo Taking too long?

    Reload Reload document
    | Open Open in new tab

    Download [503.30 KB]

    Giới thiệu Bệnh viện Văn Bàn

    Ảnh tập thể CB CN viên chức Bệnh viện đa khoa Văn Bàn
    Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn ngành y tế “ phải làm tốt 3 điều đó là: Phải thật thà đoàn kết thương yêu người bệnh; Thực hiện lương y như từ mẫu;  xây dựng nền y học của ta,  chú ý nghiên cứu phối hợp đông và tây y. Lời dạy của Bác là kim chỉ nam về đạo đức cách mạng ngành y, khắc ghi lời dạy của người, ngành y tế huyện Văn Bàn đã nỗ lực khắc phục khó khăn phát huy sứ mệnh đầy vẻ vang chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Góp phần đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
    Ngành Y tế huyện Văn Bàn-  Nỗ lực trên hành trình phát triển
    Năm 1955 toàn huyện chỉ có 1 phòng y tế và 3 cán bộ. Đến năm 1961 toàn huyện đã thành lập được 11 trạm xá, một bệnh xá huyện. Giai đoạn này ngành y tế huyện Văn Bàn tập trung phát triển y tế nông thôn,  kiện toàn y tế dân công phục vụ tiền tuyến; sản xuất các loại thuốc thông dụng; đẩy mạnh tuyên truyền vệ sinh, phòng chống dịch bệnh. Trong điều kiện cơ sở vật chất hệ thống khám chưa bệnh nghèo nàn, nhưng cán bộ y bác sĩ thời kỳ đầu ấy luôn đồng cam cộng khổ quyết tâm tạo dựng, tận tâm phát triển ngành y tế.
    Giai đoạn 1966-1975, ngành y tế huyện Văn Bàn sẵn sàng phục vụ chiến đấu. trong lửa đạn chiến tranh vẫn tăng cường thiết bị, thuốc, vật tư phục vụ cấp cứu cho nhân dân và quân đội. Giai đoạn 1975-1985, chiến tranh kết thúc, cùng với cả nước khắc phục hậu quả chiến tranh, ngành y tế huyện Văn Bàn tập trung xây dựng, phát triển các cơ sở khám bệnh từ huyện đến cơ sở. Thành lập và nâng cấp Bệnh viện huyện Văn Bàn, 100%  xã có cơ sở y tế, tập trung công tác bảo vệ ,chăm sóc bà mẹ và trẻ em; khắc phục tình trạng thiếu thuốc chữa bệnh bằng việc hết hợp Đông y và Tây y.
    Giai đoạn 1986-2000, Y tế huyện Văn Bàn tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khoẻ nhân dân. Bước đầu thực hiện kết hợp khám chữa bệnh với nghiên cứu khoa học, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ y , Bác sĩ…. xây dựng mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.Tập trung vào công tác  kế hoạch hoá gia đình, tiêm chủng mở rộng, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu trong nhân dân…
     Đến năm 2000 Bệnh Viện Đa Khoa huyện, Các Phòng Khám Đa Khoa khu vực  cùng với 100% trạm y tế được đầu tư xây dựng kiên cố. Số giường bệnh tăng lên 215, tăng gần 100 giường so với giai đoạn đầu thành lập.
    Trải qua các kỳ Đại hội, Đảng bộ huyện Văn Bàn đã xây dựng Nghị quyết, Đề án cụ thể cho lĩnh vực y tế.  Trong đó thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế cộng đồng, mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế đến tất cả các đối tượng dân cư, không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nêu cao y đức của thầy thuốc. Gắn thực hiện công tác y tế gắn với XDNTM. Đặc biệt năm 2021 huyện Văn Bàn được phê duyệt đầu tư Dự án Công trình Bệnh Viện Đa khoa huyện mới , với tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng, trên 250 giường bệnh… Với quy mô 7 hạng mục, nhà 5 tầng, cơ sở vật chất đầu tư đồng bộ….  công trình là kiến trúc hiện đại là điều kiện quan trọng để ngành y tế huyện Văn Bàn tiếp tục nâng cao chất lượng theo hướng hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. 
    Hiện nay huyện Văn Bàn đã có 1 Bệnh Viện Đa Khoa, một Trung tâm Y tế, 22 Trạm y tế xã, thị trấn với gần 500 cán bộ y tế; và 17 cơ sở hành nghề Y và 43 cơ sở hành nghề Dược tư nhân (trong đó: 5 nhà thuốc, 38 cơ sở quầy và đại lý bán lẻ thuốc). Thực hiện công cuộc đổi mới, ngành y tế Văn Bàn đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ. 
    Là đơn vị tuyến đầu trong cấp cứu, điều trị,  Bệnh Viện Đa Khoa huyện Văn Bàn quan tâm, tạo điều kiện để đội ngũ y Bác sĩ được tham gia học tập, nâng cao trình độ; thực hiện Khám chữa bệnh từ xa, với Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, BVĐK tỉnh Lào Cai, BV Sản nhi tỉnh Lào Cai….  Riêng năm 2024, Bệnh Viện Đa khoa huyện Văn Bàn cử đi đào tạo 14 cán bộ, y, bác sĩ trình độ CKII, CKI,  Đại học KTV phục hồi chức chắc năng; 77 cán bộ tham gia các lớp tập huấn, hội thảo; 5 cán bộ tham gia các  lớp đào tạo ngắn hạn. 
    Hiện nay Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Bàn có 15 khoa và 2 PKĐKKV tại Võ Lao và Minh Lương. Hàng năm, Bệnh viện khảo sát , xây dựng cải tạo lại cơ sở vật chất. Rà soát, bổ sung các dịch vụ kĩ thuật, thiết bị máy móc hiện đại . Tiêu biểu hệ  thống phẫu thuật nội soi, nội soi tiêu hóa, máy siêu âm tim màu, hệ thống ôxy trung tâm, máy thở và hệ thống máy xét nghiệm tự động. Riêng năm 2024, được đầu tư , bổ sung 18 thiết bị mới, hiện đại, góp phần tăng chất lượng, số lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường hợp tác Y tế, hiện nay đang hợp tác với Đại học Y Hà Nội theo thỏa thuận hợp tác giữa Bệnh viện đại học Y Hà Nội và Ủy Bàn Nhân Dân huyện Văn Bàn.  Kết hợp hiệu quả giữa y học cổ truyền và hiện đại ngày càng hiệu quả.
     Năm 2024 và hai tháng đầu năm 2025,  Bệnh Viện Đa Khoa huyện Văn Bàn đã khám chữa bệnh cho gần 40.000 lượt người. Tăng hơn 2.000 lượt so với cùng kì.  Đồng thời thực hiện thành công nhiều ca bệnh phức tạp, tạo được sự tin tưởng trong nhân dân.  Như thực hiện kỹ thuật mỏ nội soi, mổ cấp cứu thành công 2 bệnh nhân bị vỡ gan, nguy cơ tử vong cao, không đủ điều kiện chuyển tuyến. Thực hiện 6 ca khám chữa bệnh từ xa, 16 ca hội chẩn trực tuyến với Bệnh viện Đại học y Hà Nội, Bệnh viện Sản nhi tỉnh Lào Cai. 
    Cùng với đó, ngành y tế huyện Văn Bàn tích cực tổ chức các hoạt động xã hội, tham gia các phong trào thi đua do ngành dọc và các cấp phát động. Như hiến máu tình nguyện, xây dựng phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, tích cực học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh đặc biêt các chương trình khám chữa bệnh nhân đạo cấp phát thuốc miễn phí được tổ chức thường xuyên đã đưa y tế về gần hơn cở sở, lan toả hình ảnh người chiến sỹ ngành y nhân văn trách nhiệm …
    Những sự nỗ lực hết mình ấy đã được các cấp ghi nhận, tuyên dương, vinh danh khen thưởng. Trong giai đoạn từ năm 2014-2024, đã có: 01 cá nhân được tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú; 01 cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 03 tập thể và 79 cá nhân được tặng bằng khen của UBND tỉnh; công nhận 21 tập thể Lao động xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Những thành tích ấy đã một lần nữa khẳng định sự đoàn kết, hy sinh và sự tận tâm của Ngành y tế huyện Văn Bàn trong việc bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng.
      70 năm xây dựng phát triển, trong bôn bề khó khăn, từ một nr y học lạc hậu đến nay ngành y tế Văn Bàn đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, từng bước làm chủ công nghệ gắn với chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế. Cơ sở hạ tầng y tế được đầu tư, trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng y tế và sức khỏe cộng đồng. Để có được những kết quả đó, là sự đóng góp công sức , trí tuệ của đội ngũ y , bác, sĩ, cán bộ ngành y tế từ huyện đến cơ sở. 
    Bước vào kỉ nguyên mới- Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc ngành y tế huyện Văn Bàn  tiếp tục phát huy vai trò “ Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân”; mỗi cán bộ nhân viên y tế ngành y trên địa bàn huyện Văn Bàn. Tự hào nối mạch nối mạch truyền thống của các thế hệ đi trước nêu cao trách nhiệm công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới theo hướng hiện đại, chuẩn hoá và hội nhập. Nêu cao trách nhiệm thiêng liêng của những người chiến sĩ áo trắng trên mặt trận mới hôm nay. Đáp ứng sự kỳ vọng mong mỏi của nhân dân. Xứng đáng với lời căn dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh “Lương y như từ mẫu”.
    Hiện nay Bệnh viện đa khoa Văn Bàn là bệnh viện hạng II được thành lập năm 2006 theo Quyết định số 3812/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai ngày 26/12/2006 về việc thành lập Bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
    1.  Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
    Là Bệnh viện đa khoa hạng II tuyến huyện với quy mô 180 giường bệnh, Bệnh viện Văn Bàn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của Sở Y tế, sự quản lý của Ủy ban nhân dân huyện. 
    Bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ:
    – Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
    – Đào tạo cán bộ y tế
    – Nghiên cứu khoa học về y học
    – Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
    – Phòng bệnh:
    – Hợp tác quốc tế
    – Quản lý kinh tế y tế
    Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Sở Y tế tỉnh Lào Cai, UBND huyện Văn Bàn theo quy đinh của pháp luật.
    2.  Tổ chức bộ máy của đơn vị
    – Tổng số giường bệnh giao: 220
    Trong đó:
    + Tuyến huyện: Bệnh viện : 185 giường
    + Tuyến cơ sở: 02 PKĐKKV 35 giường bệnh 
    – Cơ cấu tổ chức bộ máy (thực hiện theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 28/11/2022) gồm:
    + Lãnh đạo bệnh viện: Giám đốc, 02 phó giám đốc
    + 03 Phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính- Tài chính kế toán, phòng KH-TH, phòng điều dưỡng- Công tác xã hội
    + 12 Khoa chuyên môn: Khoa Nội tổng hợp; khoa Nhi; khoa YHCT-PHCN; khoa Ngoại tổng hợp; khoa Phụ sản; khoa cấp cứu- HSTC-CĐ; khoa Cận lâm sàng; khoa Liên chuyên khoa; khoa Truyền nhiễm; khoa Khám bệnh; khoa KSNK; khoa Dược- Vật tư y tế.
    + 02 Phòng khám đa khoa khu vực: Võ Lao, Minh Lương.
    *Nhân lực:
    + Tổng số được giao: 147
    + Tổng số hiện có: 144
    Trong đó: 
    + Bệnh viện: 124
    + Phòng Khám ĐKKV: 20
    * Trình độ: 
    + Sau ĐH: 20
    + Đại học: 71
    + Cao đẳng: 36
    + Trung cấp: 13
    + Khác: 04
    3. Cơ sở vật chất
    Bệnh Viện đa khoa huyện Văn Bàn được xây dựng gồm 14 tòa nhà. Trong đó có 08 nhà được liên kết với nhau bằng hàng lang bộ để hở và 06 nhà xây dựng độc lập gồm: 01. Nhà hành chính (3 tầng), diện tích xây dựng 287,28 m2  với tổng khối tích khoảng 3.100m3 (xây dựng năm 2010); 02. Nhà Khoa nội, Đông y (2 tầng), diện tích xây dựng 625,1 m2, với tổng khối tích khoảng 4.376m3 (xây dựng năm 2010); 03. Nhà chống nhiễm khuẩn, khoa dược (2 tầng), diện tích xây dựng 178m2, với tổng khối tích khoảng 1.247m3 (xây dựng năm 2010); 04 Nhà dinh dưỡng (2 tầng), diện tích xây dựng 178m2, với tổng khối tích khoảng 1.247m3 (xây dựng năm 2010); 05. Nhà mổ, Khoa dược (2 tầng), diện tích xây dựng 327m2, với tổng khối tích khoảng 2.352m3 (xây dựng năm 1998; 06. Nhà Khoa Sản, Khoa nhi (2 tầng), diện tích xây dựng 468m2, với tổng khối tích khoảng 3.373m3 (xây dựng năm 1998); 07 Nhà Khoa ngoại (2 tầng), diện tích xây dựng 306m2, với tổng khối tích khoảng 2.024m3 (xây dựng năm 1998); 08. Nhà Khám (3 tầng), diện tích xây dựng 276m2, với tổng khối tích khoảng 2.976m3 (xây dựng năm 1998).
     + Nhà Khoa truyền nhiễm (1 tầng), diện tích xây dựng 149m2, với tổng khối tích khoảng 535m3 diện tích xây dựng 149m2, với tổng khối tích khoảng 535m3 .
    + Nhà Đại thể (1 tầng), diện tích xây dựng 103m2, với tổng khối tích khoảng 373m3.
    + Nhà Đa năng (1 tầng), diện tích xây dựng 200m2, với tổng khối tích khoảng 1.400m3.
    + Nhà Metadone (1 tầng), diện tích xây dựng 120m2, với tổng khối tích khoảng 468m3.
    + Nhà xư lý rác thải (1 tầng), diện tích xây dựng 40m2, với tổng khối tích khoảng 160m3.
    + Nhà để xe (1 tầng), diện tích xây dựng 20m2, với tổng khối tích khoảng 80m3.

    Khám BHYT

    Khám chữa bệnh BHYT

    BHYT bắt buộc: Những điều cần biết khi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
    1. Điều kiện hưởng

    Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.
    Trường hợp cấp cứu: Được tiếp nhận tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tùy thân chứng minh nhân thân hợp lệ trước khi ra viện. Trong quá trình điều trị phát hiện và phải điều trị một số bệnh thì điều trị tại nơi cơ sở KCB được tính đúng tuyến.

    Khám chữa bệnh BHYT
                                                    Khám chữa bệnh BHYT

    Trường hợp chuyển tuyến điều trị: Được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định trong trường hợp cơ sở KCB BHYT vượt quá khả năng điều trị hoặc các dịch vụ kỹ thuật đơn vị không triển khai thực hiện. Người bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ và giấy chuyển viện của cơ sở KCB chuyển tuyến.
    Trường hợp thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh: Đối tượng là” sĩ quan hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu..; Người có công với cách mạng; Thân nhân người có công với cách mạng( cha đẻ, mẹ đẻ, con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ); Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc diện bảo trợ bảo trợ hàng tháng;” thì được quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển 2 chiều trong trường hợp chuyển tuyến kỹ thuật.
    Trường hợp khám lại: theo yêu cầu điều trị: Người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB. Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng cho 1 lần thực hiện khám chữa bệnh.
    2. Mức hưởng

    2.1.Thanh toán tại các bệnh viện, cơ sở KCB BHYT:

    KCB đúng quy định

    Người tham gia đi KCB có xuất trình thẻ BHYT , giấy tờ tùy thân chứng minh hợp lệ tại cơ sở KCB ban đầu hoặc cơ sở KCB BHYT khác có giấy chuyển viện được thanh toán như sau:

    a/ Sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thông thường:

    100% chi phí KCB đối với đối tượng: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan; Người có công cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi; chi phí KCB đối với trường hợp chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở (lương tối thiểu chung) và KCB tại tuyến xã; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn.
    95% chi phí KCB đối với đối tượng: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Thân nhân người có công với cách mạng.
    80% chi phí KCB đối với các đối tượng khác.

    b. Khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn được thanh toán như sau:

    100% chi phí KCB không giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với: Trẻ em dưới 6 tuổi; Người hoạt động cách mạng trước 1945; người hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 đến trước 19/8/1945; Bà mẹ VN anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, thương tật tái phát.
    100% chi phí đối với: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng CAND nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở (lương tối thiểu chung) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật. Phần còn lại do cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả.
    100% chi phí đối với: Người có công với cách mạng nhưng không vượt quá 40 tháng lương cơ sở (lương tối thiểu chung) cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật quy định tại thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT/BYT-BTC.
    95% chi phí đối với: Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; Thân nhân người có công với cách mạng trừ nhóm đối tượng quy định điểm i khoản 3, điều 12 Luật BHXH số 46/2014; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
    80% chi phí dành cho đối tượng và nhóm đối tượng khác.

    KCB không đúng cơ sở đăng ký KCB ban đầu hoặc không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trường hợp cấp cứu) được thanh toán như sau:

    60% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB tuyến tỉnh;
    40% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB trực thuộc Trung Ương.

    2.2 Giá trị sử dụng thẻ:

    Đối với người tham gia là lần đầu, gián đoạn thời gian tham gia BHYT liên tục từ 3 tháng trở lên thẻ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng tiền.
    Đối với người tham gia liên tục, gia hạn thẻ, gián đoạn tối đa không quá 3 tháng thì thẻ có hiệu lực từ ngày đóng tiền BHYT cho đơn vị ,đại lý thu..

    2.3. Thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT tại cơ quan BHXH:

    KCB tại cơ sở y tế không ký hợp đồng KCB BHYT; đi KCB tại cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT nhưng không đủ thủ tục KCB: Người bệnh tự thanh toán chi phí KCB với cơ sở y tế, sau đó mang chứng từ đến cơ quan BHXH để thanh toán. Căn cứ dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh được cung cấp, tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở y tế và chứng từ hợp lệ, cơ quan BHXH thanh toán cho người bệnh chi phí thực tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC

    Xem thêm hướng dẫn tại: https://baohiemxahoidientu.vn/bhxh/kham-benh-chua-benh-khong-co-the-bhyt.html

    Mức tiền cụ thể thanh toán trực tiếp theo quy định tại phụ lục Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC của liên Bộ Y tế – Bộ Tài chính về:
    Giá dịch vụ khám chữa bệnh
    Giá dịch vụ ngày giường bệnh
    Giá dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm

    Tải phụ lục chi tiết Thông thư 37/2015/TTLT-BYT-BTC tại đây

    Lưu ý: Trường hợp đi KCB ở nước ngoài không được thanh toán chi phí KCB theo Điều 14 và Phụ lục 04 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
    3. Các trường hợp không được hưởng BHYT

    Trích Điều 23 Luật BHYT, các trường hợp không được hưởng BHYT gồm:

    Chi phí trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước chi trả.
    Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
    Khám sức khỏe.
    Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
    Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
    Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
    Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt. Trừ trường hợp điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ cho trẻ em dưới 6 tuổi.
    Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
    Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
    Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích. (đã bãi bỏ)
    Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
    Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra. (đã bãi bỏ)
    Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
    Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

    Cấp phát thuốc Khám chữa bệnh BHYT
                                 Cấp phát thuốc Khám chữa bệnh BHYT

    4. Cách đọc thông tin trên thẻ BHYT
    Ô thứ nhất (2 ký tự đầu tiên): Mã đối tượng tham gia BHYT được ký hiệu bằng chữ. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.
    Ô thứ 2 (1 ký tự tiếp theo): Mức hưởng BHYT và được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5). Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.
    Ô thứ 3 (2 ký tự tiếp theo): Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg về việc thông báo mã số danh mục hành chính mới). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.
    Ô thứ 4 (2 ký tự tiếp theo): Mã quận, huyện. thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nơi quản lý đầu mối của người tham gia BHYT (Theo thứ tự huyện quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg và công văn số 628/TCTK-PPCĐ). Riêng đối tượng do tỉnh trực tiếp thu có ký hiệu 00.
    Ô thứ 5 (3 ký tự tiếp theo): Mã đơn vị quản lý, theo địa giới hành chính và theo loại đối tượng. Trong đó, đối tượng do xã quản lý (bao gồm cả người lao động làm việc trong tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh cá thể), lấy ký tự đầu ký hiệu bằng số 9 (901, 999).
    Ô thứ 6 (5 ký tự cuối): Số thứ tự của người tham gia BHYT trong 1 đơn vị, được ký hiệu bằng số (theo số tự nhiên từ 00001 đến 99999).

    Lưu ý: Nếu trên thẻ BHYT có dòng chữ “Thời điểm đủ 5 năm liên tục từ…..” sẽ được hưởng quyền lợi 100% chi phí khi đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế nếu đủ điều kiện sau:

    Khám chữa bệnh đúng tuyến;
    Có số tiền đồng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm cộng dồn lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (Lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Dự kiến đến 01/07/2020 thì lương cơ sở tăng lên 1.600.000 đồng).

    Thông tin chi tiết và trợ giúp:

    Miền Bắc: 1900 6142 | ebhxh@efy.com.vn
    Miền Trung: 1900 6134 | mtebhxh@efy.com.vn
    Miền Nam: 1900 6139 | mnebhxh@efy.com.vn

    (Nguồn thông tin: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)

    Hotline: 0967951414
    Nhắn tin Facebook Zalo: 0916359682